Việc cho thuê nhà trọ là hoạt động phổ biến, nhất là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, không ít trường hợp cả chủ trọ và người thuê rơi vào rắc rối vì thiếu hiểu biết pháp luật, dẫn đến tranh chấp, thậm chí kiện tụng. Nắm rõ các quy định và điều luật cho thuê nhà trọ theo luật pháp Việt Nam là cách bảo vệ quyền lợi chính đáng cho cả hai bên, đồng thời xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ những quy định quan trọng cần biết trước khi ký hợp đồng thuê nhà trọ.
Nội dung
ToggleQuy định và điều luật cho thuê nhà trọ như thế nào?
Để hoạt động cho thuê nhà trọ diễn ra hợp pháp và an toàn, cả chủ nhà và người thuê cần tuân thủ những quy định và điều luật cho thuê nhà trọ bắt buộc dưới đây.
Đăng ký kinh doanh
Việc cho thuê nhà trọ không chỉ đơn thuần là hoạt động dân sự mà còn được xem là một hình thức kinh doanh dịch vụ lưu trú. Do đó, chủ nhà cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo hoạt động hợp pháp và tránh các rủi ro pháp lý.
Theo quy định pháp luật hiện hành, cá nhân hoặc hộ gia đình thực hiện hoạt động cho thuê nhà trọ, dù chỉ một phòng, đều phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Việc đăng ký này giúp cơ quan chức năng quản lý tốt hơn và đảm bảo quyền lợi cho cả chủ nhà và người thuê.
Chủ nhà trọ cần lưu ý các nghĩa vụ thuế khi cho thuê trọ như sau:
- Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà trọ trong năm dương lịch vượt quá 100 triệu đồng, chủ nhà phải nộp thuế GTGT với mức thuế suất 5% trên doanh thu .
- Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): Tương tự, nếu doanh thu vượt quá 100 triệu đồng/năm, chủ nhà phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 5% trên doanh thu .
- Lệ phí môn bài: Mức lệ phí môn bài phụ thuộc vào doanh thu hàng năm:
- Doanh thu vượt quá 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.
- Doanh thu trong khoảng từ 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
- Doanh thu trong khoảng từ 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
An ninh trật tự
Đảm bảo an ninh trật tự là một trong những yêu cầu quan trọng khi cho thuê nhà trọ. Chủ nhà cần tuân thủ các quy định pháp luật để bảo vệ an toàn cho người thuê và duy trì trật tự trong khu vực. Cụ thể, các yêu cầu cơ bản gồm:
- Đăng ký kinh doanh và giấy phép an ninh trật tự nếu nhà trọ có quy mô lớn hoặc nằm trong khu vực đặc biệt.
- Khai báo tạm trú cho người thuê tại công an phường, xã.
- Lắp đặt camera an ninh tại các khu vực chung như cổng, hành lang.
- Đảm bảo hệ thống chiếu sáng ở lối đi, cầu thang.
Quy định phòng cháy chữa cháy
Phòng cháy chữa cháy là yêu cầu bắt buộc khi cho thuê nhà trọ. Chủ trọ cần trang bị các thiết bị cần thiết như bình chữa cháy, lối thoát hiểm, và đảm bảo khu vực nhà trọ được kiểm tra định kỳ về an toàn PCCC. Nếu không tuân thủ, chủ nhà có thể bị xử phạt và bị đình chỉ hoạt động kinh doanh.
Cơ sở vật chất
Nhà trọ cho thuê cần đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về diện tích và cơ sở vật chất để đảm bảo chất lượng sống và tuân thủ quy định pháp luật. Cụ thể:
- Diện tích tối thiểu: Phòng trọ phải có diện tích tối thiểu từ 9-12m²/phòng, phù hợp với số người ở.
- Hệ thống chiếu sáng: Đèn chiếu sáng đầy đủ, đảm bảo ánh sáng cho sinh hoạt hàng ngày.
- Cửa sổ thông thoáng: Giúp phòng thoáng khí, hạn chế ẩm mốc, tốt cho sức khỏe.
- Nhà vệ sinh đạt chuẩn: Có nhà vệ sinh riêng hoặc khu vực vệ sinh chung đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Trang thiết bị cơ bản: Bao gồm ổ điện, công tắc, hệ thống thoát nước, bồn rửa, đảm bảo an toàn điện và nước.
Cơ sở hạ tầng
Hạ tầng nhà trọ phải đảm bảo an toàn, có hệ thống điện nước ổn định, hệ thống thoát nước tốt và không bị ngập úng. Đồng thời, khu vực nhà trọ cần được bố trí hợp lý để tránh tình trạng quá tải, gây mất an toàn cho người thuê.
>> Xem thêm: Luật thuê nhà cơ bản.
Quy định và điều luật liên quan đến hợp đồng thuê trọ mới nhất
Hợp đồng thuê trọ là văn bản quan trọng ràng buộc quyền và nghĩa vụ của chủ trọ và người thuê. Một hợp đồng rõ ràng, đầy đủ sẽ giúp tránh được những tranh chấp, hiểu lầm không đáng có trong quá trình thuê và sử dụng nhà trọ. Dưới đây là những quy định và điều luật cho thuê nhà trọ liên quan đến hợp đồng thuê trọ để đảm bảo công bằng và bảo vệ lợi ích cho cả người thuê và chủ nhà.
Điều 129: Quy định về thời hạn cho thuê và giá thuê nhà ở
- Bên cho thuê và bên thuê được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức thanh toán (trả định kỳ hoặc trả một lần).
- Nếu không có thỏa thuận, việc tính giá thuê sẽ thực hiện theo quy định của Nhà nước (nếu có).
- Trong thời gian thuê, nếu bên cho thuê muốn cải tạo nhà hoặc điều chỉnh giá thuê, cần được sự đồng ý của bên thuê. Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải bồi thường cho bên thuê theo đúng với quy định pháp luật.
Điều 130: Quy định cho thuê nhà ở thuộc quyền sở hữu chung
- Việc cho thuê nhà thuộc sở hữu chung cần sự đồng ý của tất cả chủ sở hữu, trừ khi phần nhà cho thuê thuộc quyền sở hữu riêng.
- Các chủ sở hữu có thể ủy quyền cho một người đại diện để ký hợp đồng cho thuê.
Điều 131: Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Hợp đồng thuê nhà trọ sẽ chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng hết hạn (hoặc sau 90 ngày kể từ khi bên cho thuê thông báo không gia hạn).
- Hai bên chủ động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Nhà thuê không còn tồn tại.
- Bên thuê chết hoặc bị tòa tuyên bố mất tích (khi không còn ai chung sống).
- Nhà cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, hoặc bị Nhà nước thu hồi, giải tỏa.
- Chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 132.
Trong hầu hết các trường hợp, bên cho thuê cần thông báo trước 30 ngày cho bên thuê, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.
>> Xem thêm: Hợp đồng kết thúc thuê trọ.
Điều 132: Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Bên cho thuê chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc những trường hợp sau:
- Bên thuê không trả tiền nhà từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
- Bên thuê sử dụng nhà sai mục đích, tự ý sửa chữa, cơi nới mà không xin phép.
- Bên thuê cho người khác mượn, ở nhờ hoặc cho thuê lại nhà mà không được phép.
- Bên thuê gây mất vệ sinh, trật tự, ảnh hưởng khu vực xung quanh dù đã bị lập biên bản 3 lần nhưng không khắc phục.
- Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 129.
Bên thuê có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên cho thuê thuộc trường hợp sau:
- Không sửa chữa nhà khi đã hư hỏng nặng dù được thông báo.
- Tăng giá thuê nhà không báo trước hoặc vô lý.
- Bị hạn chế quyền sử dụng nhà do bên thứ ba.
- Không thực hiện nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
Cả hai bên đều phải thông báo trước ít nhất 30 ngày khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng. Bên nào vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định cho bên còn lại.
Điều 133: Quy định về quyền tiếp tục thuê nhà ở
Người thuê nhà có quyền tiếp tục thuê nhà đến hết hạn hợp đồng nếu: Chủ nhà đã chết; Nhà ở được chuyển nhượng cho người khác. Nếu chủ nhà không có người thừa kế, nhà ở thuộc quyền sở hữu Nhà nước, người thuê vẫn được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 328: Tiền cọc thuê nhà và nguyên tắc hoàn trả
Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, tiền đặt cọc là khoản tiền bên thuê giao cho bên cho thuê để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
- Nếu hợp đồng kết thúc đúng hạn, bên thuê sẽ được hoàn trả tiền cọc hoặc trừ vào tiền thuê.
- Nếu bên thuê vi phạm hợp đồng (đơn phương chấm dứt không đúng quy định), bên cho thuê có quyền giữ tiền cọc.
- Ngược lại, nếu bên cho thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng, họ phải hoàn trả tiền cọc và đền bù thêm một khoản tương đương tiền cọc cho bên thuê.
Luật về giá điện, nước khi thuê nhà trọ
Giá điện
Theo Thông tư 25/2018/TT-BCT và Quyết định 4495/QĐ-BCT:
- Người thuê nhà trọ trên 12 tháng, có đăng ký tạm trú, được tính giá điện theo bậc thang hộ gia đình (1.549 – 2.701 đồng/kWh tùy mức tiêu thụ).
- Người thuê dưới 12 tháng hoặc không kê khai số người sử dụng sẽ bị tính mức giá trung bình bậc 3: 1.858 đồng/kWh (chưa VAT).
- Chủ nhà không được phép tính giá cao hơn quy định. Nếu vi phạm, có thể bị phạt đến 10 triệu đồng.
Giá nước
Tùy theo địa phương:
- Tại TP.HCM (Quyết định 103/2009/QĐ-UBND):
- ≤4m³/người/tháng: 5.300 đồng/m³.
- 4-6m³/người/tháng: 10.200 đồng/m³.
- 6m³/người/tháng: 11.400 đồng/m³.
- Tại Hà Nội (Quyết định 38/2013/QĐ-UBND):
- 10m³ đầu: 5.973 đồng/m³.
- 10-20m³: 7.052 đồng/m³.
- 20-30m³: 8.669 đồng/m³.
- 30m³: 15.929 đồng/m³.
Quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan
Việc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thuê trọ giúp cả chủ nhà và người thuê chủ động thực hiện đúng trách nhiệm và bảo vệ quyền lợi chính đáng.
Với người thuê:
- Được sử dụng nhà theo đúng với thỏa thuận.
- Yêu cầu chủ nhà sửa chữa khi có hư hỏng nghiêm trọng.
- Được trả lại tiền đặt cọc khi hợp đồng kết thúc (nếu không có vi phạm).
- Thanh toán tiền thuê đúng hạn, bảo quản tài sản, không làm hư hỏng nhà cửa.
Với chủ nhà:
- Nhận tiền thuê đúng hạn.
- Kiểm tra tình trạng nhà, yêu cầu người thuê sửa chữa nếu gây hư hỏng.
- Đảm bảo nhà cho thuê an toàn, đủ tiện ích cơ bản và đúng thông tin đã cam kết.
- Trả lại tiền đặt cọc (nếu có) sau khi kết thúc hợp đồng, trừ trường hợp người thuê vi phạm hợp đồng.
Những lưu ý quan trọng
Ngoài việc tuân thủ các quy định và điều luật cho thuê nhà trọ như trên, cả chủ nhà và người thuê cần lưu ý:
- Đăng ký tạm trú cho người thuê nhà trọ: Chủ nhà cần thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại công an địa phương cho người thuê. Đây là nghĩa vụ bắt buộc, nếu không thực hiện, cả chủ nhà và người thuê đều có thể bị xử phạt.
- Xây dựng nội quy nhà trọ: Chủ nhà nên thiết lập nội quy rõ ràng về giờ giấc, giữ gìn vệ sinh, an ninh trật tự để người thuê chấp hành và giữ gìn môi trường sống chung.
Việc hiểu rõ quy định và điều luật cho thuê nhà trọ là vô cùng cần thiết, giúp cả chủ nhà và người thuê bảo vệ quyền lợi hợp pháp, tránh được những tranh chấp không đáng có. Nếu bạn đang chuẩn bị thuê hoặc cho thuê nhà trọ, hãy trang bị đầy đủ kiến thức pháp luật để mọi giao dịch được diễn ra minh bạch, rõ ràng. Bạn đang cần chuyển nhà đến một nơi ở mới? Hãy để dịch vụ chuyển trọ sinh viên giá rẻ, uy tín của Chuyển nhà 24h đồng hành cùng bạn, đảm bảo an toàn và tiết kiệm tối đa thời gian, công sức.